Hướng dẫn cài Apache, PHP, MySQL trên CentOS
updated on 2023-05-29
Nếu bạn có một server linux và muốn cài đặt Apache, PHP, MySQL để biến nó thành một web server hỗ trợ PHP và có thể đưa website của mình lên server này thì hãy đọc và làm theo hướng dẫn sau đây.
Bước 1: update cho lệnh yum để có thể cài đặt các phiên bản ứng dụng mới nhất từ Internet mới nhất.
# yum updateThời gian update tương đối lâu. Đừng lo, đợi một lúc và bạn sẽ thấy ok thôi.
Bước 2: Kiểm tra Apache đã chạy hay chưa?
Apache được tích hợp sẵn trong hầu hết mọi phiên bản của Centos, nên các bạn không cần phải cài đặt Apache mà chỉ cần kiểm tra xem dịch vụ httpd của Apache đã chạy chưa bằng các lệnh sau:
# service httpd status
Nếu thấy xuất hiện thông báo httpd is running, thì có nghĩa là Apache đã cài đặt và đang chạy OK. Còn nếu có thông báo httpd is stop có nghĩa là dịch vụ này đang ngừng, cần bật nó lên bằng lệnh sau:
# service httpd start
Bước 3: Kiểm tra xem php đã cài đặt hay chưa
Thư mục gốc của Apache server là /var/www/html/ bạn hãy tạo một file index.html với một dòng text nào đó sau đó gõ url sau vào firefox để kiểm tra hoạt động của Apache serverhttp:// ipcủa máy chủ
Nếu dòng text trên xuất hiện có nghĩa là Apache server hoạt động tốt với HTML. Bây giờ chúng ta sẽ tạo một file info.php trong thư mục nói trên để kiểm tra xem php đã có hay chưa. Nội dung file này như sau:

Sau đó trong firefox, gõ url sau đây:

Nếu không xuất hiện bảng trên nghĩa là php chưa được cài đặt. Bạn cần thực hiện các lệnh sau để cài đặt php:
# yum install php
Sau khi cài đặt xong, bạn cần khởi động lại httpd
# service httpd restart
Và khi đó chạy lại phpinfo bạn sẽ biết được đầy đủ thông tin về PHP trên máy chủ này
Lưu ý:
- Nếu bạn lười không muốn kiểm tra bằng file info.php nêu trên thì bạn có thể kiểm tra bằng lệnh #php -v tại dòng lệnh của centos, bạn cũng có thể kiểm tra được version của php và biết php đã được cài đặt hay chưa.
- Khi thực hiện lệnh yum install, bạn nhớ xem kỹ version của php trước khi trả lời Yes để cài đặt. Thông thường một số database cũ của lệnh yum sẽ lưu đường dẫn đến phiên bản php 5.1, phiên bản này hơi cũ và một số website có thể không tương thích. Phiên bản phổ thông nhất là php 5.3 và có thể được cài đặt bằng lệnh sau:
Còn nếu bạn đã lỡ cài php5.1 rồi mà muốn nâng cấp lên các bản cao hơn thì dùng lệnh #yum replace. Lệnh này hơi dài dòng các bạn tham khảo bài viết hướng dẫn nâng cấp PHP 5.1.x lên phiên bản PHP 5.3.28
Bước 4: Cài đặt cơ sở dữ liệu MySQL
# yum install mysql-server
Việc cài đặt thông thường cũng nhanh chóng. Sau đó, khởi động MySQL như một service:
# service mysqld start
Khi mysql được cài đặt xong, bạn sẽ có ngay một user là root với quyền cao nhất và password = "" vì vậy bạn cần đổi ngay mật khẩu của user này cho an toàn bằng lệnh sau
# /usr/bin/mysqladmin -u root password xyzabc
Và thử truy cập MySQL bằng user này
# mysql --user=root -p
Nếu dịch vụ mysqld hoạt động tốt bạn sẽ được vào dấu nhắc của mysql, hãy gõ lệnh quit để ra khỏi phiên làm việc với mysql trở về dấu nhắc hệ điều hành Centos
Lưu ý: Khi cài đặt mysql bằng lệnh yum nói trên, nó thường lấy phiên bản mysql 5.0.x. Hiện nay mysql đã có phiên bản 5.5, 5.6. Muốn cài đặt các phiên bản này các bạn cần thực hiện các lệnh sau
Đầu tiên là cài gói update mới nhất cho yum.
Với centos 6 chạy lệnh:
# rpm -Uvh http://repo.webtatic.com/yum/el6/latest.rpm
Với centos 5 chạy lệnh sau:
Sau đó mới install mysql bằng lệnh sau
# yum install mysql55 mysql55-server
Lưu ý, phiên bản mysql55 cài đặt xong, file chạy sẽ là /etc/init.d/mysql55-mysqld Nếu bạn lười, có thể khởi động dịch vụ mysql55 bằng lệnh: /etc/init.d/mysql55-mysqld start. Tuy nhiên nên đổi tên file này đi để thuận tiện về sau
#mv /etc/init.d/mysql55-mysqld /etc/init.d/mysqld
Sau đó có thể dùng lệnh /etc/init.d/mysqld start hoặc service mysqld start như với phiên bản 5.0.x
Để kiểm tra version của mysql, dùng lệnh #mysql -V
Bước 5: Cài đặt phpmyadmin.
Để cho đơn giản nhất bạn nên làm theo cách sau:
- Tải bộ phpmyadmin mà tôi hiện đang dùng ở đây
- Giải nén và dùng ftp copy toàn bộ thư mục phpmyadmin này lên máy chủ, vào thư mục /var/www/html
- Sau đó kiểm tra và cài đặt các module như sau
Kiểm tra các module đi kèm với bản php53 nói trên
Nếu thấy các module như hình vẽ sau là ok

#yum install php53-mysql
Sau đó bạn chỉ cần gõ đường dẫn http://ip của máy chủ/phpmyamin/ là chạy được, bạn dùng user root và password vừa tạo ở trên để vào phpmyadmin và quản trị database của mình.
Lưu ý: Nếu các bạn gặp lỗi The mysqli extension is missing, hãy vào /etc mở file php.ini ra và tìm dòng sau, nếu chưa có thì thêm vào. Nếu có dấu ; ở đầu thì bỏ dấu đó đi
extension=/usr/lib64/php/modules/mysqli.so
Và nhớ là sau mỗi lần cài thêm module hoặc sửa file php.ini thì đều phải khởi động lại dịch vụ httpd bằng lệnh #service httpd restart thì các thay đổi mới có tác dụng.
Chúc các bạn thành công
- Các lệnh linux thông dụng (phần 2)
- Khắc phục lỗi không gửi mail thông báo cho user của Direct Admin
- Nâng cấp PHP 5.1.x lên PHP 5.3.28
- Một số lệnh quản lý MySQL bạn nên biết
- Bảo mật website bằng cấu hình apache
- Một số thủ thuật đối với linux
- Các lệnh Linux thông dụng
- Tạo các định tuyến tĩnh trong Centos
- Hướng dẫn cấu hình dịch vụ ftp cho Centos
- Cho thuê máy chủ ảo VPS
- Cho thuê máy chủ dùng riêng
- Dịch vụ quản trị máy chủ
- Xử lý lỗi exim dead but subsys locked và quản lý mail queue exim
- Ngăn chặn spam từ các hosting trong Direct Admin
- Hướng dẫn cài đặt mail server trên linux
- Một số lệnh thông dụng quản lý mail server postfix
- Làm thế nào để ghost ubuntu
- Hướng dẫn cấu hình card mạng cho ubuntu
- Hướng dẫn cấu hình card mạng cho Centos
- Hướng dẫn xử lý lỗi mysql và phpmyadmin
- Cấu trúc thư mục chuẩn của linux
- Hướng dẫn xử lý lỗi connection to storage server failed khi dùng mail của direct admin
- 8 bước để tạo email gắn với tên miền công ty miễn phí trên live.com
- Bảo mật các hosting sử dụng apache và php
- Xây dựng mail server postfix và quản lý email bằng php mysql
- Hướng dẫn cài đặt squirrel mail trên mail server postfix
- Chống DDOS với iptables
- Chuyển email từ các hòm thư có hỗ trợ IMAP
Những điều cần biết khi xây dựng website
Xây dựng một website không đơn giản chỉ là một gian hàng hay một tờ rơi. Bạn cần phải làm mọi cách để website của mình hướng tới khách hàng, và quan trọng hơn cả, là làm sao để nội dung của bạn có sức lan tỏa nhanh chóng trong môi trường mạng từ đó lôi kéo khách hàng đến với website của bạn
Xem chi tiết

Những điều cần biết về dịch vụ email với tên miền riêng
Email tên miền riêng là email gắn với tên miền của doanh nghiệp kiểu như tennhanvien@tencongty.com. Email tên miền riêng sẽ tạo sự chuyên nghiệp và tin cậy khi giao dịch, đồng thời có thể cấp phát cho nhân viên khi mới đi làm, thu hồi lại khi nhân viên đó thôi việc và lưu trữ được mọi giao dịch trên email mà không sợ nhân viên đổi mật khẩu, mang theo hòm thư khi rời công ty...
Xem chi tiết
Hỗ trợ 24/7
Hỗ trợ khách hàng 24 giờ 1 ngày, 7 ngày 1 tuần qua điện thoại, email và chat online

Hoàn tiền 100%
Trong thời gian 45 ngày sử dụng dịch vụ, nếu quý khách không hài lòng!

Cam kết uptime 99.99%
Nếu dịch vụ của quý khách bị gián đoạn, chúng tôi sẽ cộng thêm 1 tháng sử dụng

Một đơn vị xây dựng web tận tâm và chuyên nghiệp!
"Thương Hiệu Web là đơn vị thiết kế website có năng lực, tôn trọng và có trách nhiệm với khách hàng, đặt mình vào vị trí khách hàng để mang lại cho khách hàng nhiều giá trị từ chính dịch vụ của mình. Với tôi, Thương Hiệu Web là một lựa chọn hợp lý!" Chị Nguyễn Phượng, TP kinh doanh, Công Ty Cổ Phần Quản Lý Công Trình Đô Thị Hải Dương.
Xem bình luận trên FBWebsite
Tên miền, hosting
Dịch vụ email
Bản quyền thuộc về công ty cổ phần truyền thông số VDATA
Tầng 2, tòa nhà 71 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 3990 9643 - Email: info@vdata.com.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102766780, do Sở KHĐT Tp Hà Nội cấp ngày 28/04/2009